Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

BAI THO VE DOI DEP

Bài thơ đầu anh viết tặng em
Là bài thơ anh kể về đôi dép
Khi nỗi nhớ ở trong lòng da diết
Những vật tầm thường cũng biến thành thơ

Hai chiếc dép gặp nhau tự bao giờ
Có yêu nhau đâu mà chẳng rời nửa bước
Cùng gánh vác những nẻo đường xuôi ngược
Lên thảm nhung xuống cát bụi cùng nhau

Cùng bước mòn, không kẻ thấp người cao
Cùng chia sẻ sức người đời chà đạp
Dẫu vinh nhục không đi cùng người khác
Số phận chiếc này phụ thuộc chiếc kia

Nếu ngày nào một chiếc dép mất đi
Mọi thay thế đều trở nên khập khiễng
Giống nhau lắm nhưng người đời sẽ biết
Hai chiếc này chẳng phải một đôi đâu


Cũng như mình trong những lúc vắng nhau
Bước hụt hẫng cứ nghiêng về một phía
Dẫu bên cạnh đã có người thay thế
Mà trong lòng nỗi nhớ cứ chênh vênh

Đôi dép vô tri khắng khít song hành
Chẳng thề nguyền mà không hề giả dối
Chẳng hứa hẹn mà không hề phản bội
Lối đi nào cũng có mặt cả đôi

Không thể thiếu nhau trên những bước đường đời
Dẫu mỗi chiếc ở một bên phải trái
Nhưng tôi yêu em ở những điều ngược lại
Gắn bó đời nhau vì một lối đi chung

Hai mảnh đời thầm lặng bước song song
Sẽ dừng lại khi chỉ còn một chiếc
Chỉ còn một là không còn gì hết
Nếu không tìm được chiếc thứ hai kia


_________________
-:-:-:-:-:-:-:-:-:-:-:-:-
Qua mùa thu...rồi mùa thu trở lại
Anh lá bay về tận tháng năm nào
Em ở lại với bụi mưa rơi vãi
Cúi xuống tìm, đâu những bước chân nhau

ý tưởng kinh doanh tren mạng

ý tưởng kinh doanh trên mạng Internet


1. Ý tưởng : dịch vụ giới thiệu phòng trọ cho sinh viên



2. Mô hình kinh doanh :

2.1 trả lời cho câu hỏi tại sao khách hàng mua của chúng ta ?


Hằng năm cứ vào mùa nhập học của các sinh viên và các kì thi đại học ,cao đẳng, tốt nghiệp phổ thông trung học, hòa chung với niềm vui trong không khí học tập là nỗi lo về chỗ ăn ở, đó là vấn đề rất bức thiết, có rất nhiều sinh viên phải rất vất vả, tốn nhiều công sức tiền bạc để tìm cho mình một chỗ ở phù hợp, xuất phát từ nhu cầu bức thiết và tính rất thật tế của ý tưởng nhóm chúng tôi đã chọn ý tưởng “dịch vụ giới thiệu phòng trọ cho sinh viên “ để triển khai thành một kế hoạch kinh doanh có thể ứng dụng tối đa thành quả của công nghệ Internet.Với dịch vụ này chúng tôi mang đến cho những sinh viên những lời giới thiệu tư vấn chính xác, hợp lý cho các bạn về một phòng trọ thích hợp.Đồng thời cũng giúp các chủ trọ có thể khai thác được nhu cầu đang tồn tại, quản lý tốt khách hàng thuê trọ.

2.2 Mô hình doanh thu :

Doanh thu của chúng tôi chủ yếu từ sự chi trả của những khách hàng về dịch vụ tư vấn, giới thiệu về phòng trọ.Khi có khách hàng có nhu cầu tìm phòng trọ và tìm đến chúng tôi để có thể sử dụng những lợi ích từ dịch vụ thì chúng tôi sẽ tiến hành cung cấp dịch vụ và thu phí giới thiệu từ khách hàng, nguồn thu này sẽ dùng để chi trả cho các khoản chi phí trong hoạt động của trung tâm .Khi khách hàng tới chỗ được giới thiệu tới chỗ phòng trọ trong mạng lưới liên kết với tôi, nếu khách hàng đồng ý ở sẽ trả phí tư vấn thông qua chủ trọ.

2.3 Cơ hôi thị trường :

Như đã giới thiệu ở trên thì nhu cầu về dịch vụ trên là rất lớn, trong khi đó các việc cung cấp dịch vụ hàu như là không có, việc này chỉ được các sinh viên giới thiệu cho nhau, nên hiệu quả ,lợi ích hạn chế . Cho nên sự ra đời của trung tâm sẽ giải quyết tốt được nhu cầu đang bức thiết, và hầu như là không gặp phải sự cạnh tranh nào

Cơ hội chiếm lĩnh thị trường là rất lớn, vì càng ngày càng có nhiều phòng trọ được xây dựng, nhu cầu ở luôn biến động, Huế là một trung tâm giáo dục của miền trung và cả nước cho nên hằng năm vào mùa thi vào các trường đại học cao đẳng thì số lượng thí sinh vào đây thi rất đông, tuy chỉ ở có vài ngày nhưng họ vẫn có nhu cầu tìm được chỗ ở phù hợp để có điều kiện an tâm chờ ngày thi cử, đi cùng với những thí sinh đó là phụ huynh của họ ,những đối tượng này cũng được xem là khách hàn rất tiềm năng của trung tâm.

2.4 Mô tả cạnh tranh ;

Dịch vụ này ra đời sẽ hoàn toàn rất mới, tính cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ này sẽ rất thấp, tuy nhiên trong tương lai nó có thể gia tăng sức cạnh tranh khi các trung tâm khác thấy được tiềm năng của dịch vụ này.Cho nên ngay từ khi thành lập thì trung tâm phải có chiến lược phát triển lâu dài, luôn tạo cho mình những ưu thế trong cạnh tranh xứng đáng người tiên phong trong dịch vụ này .

2.5 Lợi thế cạnh tranh của trung tâm:

Lợi thế đầu tiên đó là chúng tôi sẽ cung cấp cho khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ giới thiệu phòng trọ, chúng tôi sẽ có qui trình rõ ràng, phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, dịch vụ sẽ được cung cấp trong tinh thần : chu đáo, tận tình, uy tín

Lợi thế thứ hai là tính tiện lợi trong tư vấn dịch vụ, khách hàng chỉ cần online vào web site của chúng tôi, điền vào những thông tin cần thiết, chúng tôi sẽ tư vấn trực tiếp cho khách hàng chỗ ở phù hợp.

2.6 Chiến lược thị trường :

Chúng tôi xác định sẽ xây dựng thương hiệu của trung tâm thông qua uy tín, chất lượng trong cung cấp dịch vụ.Đó là chiến lược mang tính lâu dài cần sự cố gắng của từng thành viên của trung tâm.

Trước mắt để quảng bá cho khách hàng về sự xuất hiện của loại hình dịch vụ này, chúng tôi tiến hàng các biện pháp Marketing sau:

Tuyên truyền về sự ra đời của trung tâm trong tầng lớp sinh viên

Tiến hành tiếp cận các khách hàng tiềm năng sẽ có nhu cầu khi vào Huế thi bằng cách phát tờ rơi, áp phích quảng cáo ở những nơi đông người như bến xe,

2.7 Cơ cấu tổ chức hoạt động :

Trung tâm sẽ được tổ chức thành 2 bộ phận, một bộ phận chuyên về công tác tư vấn sẽ trực tiếp tư vấn cho khách hàng qua mạng. Bộ phận thứ 2 sẽ chuyên trách về đầu vào của dịch vụ, tất là sẽ giải quyết các vấn đề về việc liên kết với các phòng trò, tiến hành lo các thủ tục, rõ ràng, để liên kết với các chủ trọ

2.8 phẩm chất cần thiết của lãnh đạo :






Điềm tĩnh, thông minh ,sự tự tin, đĩnh đặc trong giao tiếp,tính kiên định, kiên trì, biết chấp nhận mạo hiểm, khả năng thích nghi cao là những phẩm chất ,mà những nhà lãnh đạo nào cũng cần phải có để có thể đưa tổ chất mình đi lên vượt qua những thời kì khó khăn nhất

Đây là loại hình kinh doanh dịch vụ cho nên sự tiếp xúc liên quan với khách hàng rất nhiều, cho nên người lãnh đạongoài có tầm nhìn chiến lược để hoạch định cho trung tâm con đường phát triển lâu dài bền vững ,cũng phải là người gương mẫu để các thành viên khác học tập, làm dịch vụ tư vấn thì phải chu đáo nhiệt tình niềm nở, phải giỏi nắm bắt tâm lý người khác, hết sức bình tĩnh trong mỗi tình huống xảy ra mâu thuẫn với khách hàng.


Nhóm thực hiện :

Trịnh Ngọc Pháp

Đinh Thanh Tùng

Hoàng Anh Tài

Trần Quốc Anh







Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2009

Viral Marketing





Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng
Marketing virus(viral marketing) và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.

Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.

Thông thường người ta nhận thấy, cứ một khác hàng hài lòng sẽ kể cho ít nhất 3 người nữa về sản phẩm mà họ thích, và 11 người khác về sản phẩm/dịch vụ mà họ không thích. Chiến lược marketing virus được tạo ra dựa trên hành vi tự nhiên này của con người.

Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút.
Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.
Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách "tự nguyện". Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.
Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…

Theo kết quả thống kê của một công trình nghiên cứu thì chỉ có:

*

18% quảng cáo trên ti vi tạo ra một tỉ lệ hoàn vốn đầu tư khả quan.
*

84% các chiến dịch B2B mang lại mức doanh thu ngày càng thấp.
*

100% việc đầu tư thêm vào quảng cáo chỉ để tạo ra thêm 1% - 2% doanh thu.
*

14% người tiêu dùng tin vào quảng cáo.
*

Và 69% người tiêu dùng thích công nghệ ngăn chặn quảng cáo

Từ các số liệu “biết nói” này đã cho chúng ta nhận thấy rằng: Tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xôn, không đáng tin cậy; kém hiệu quả, chi phí cao hơn mà tỉ lệ hoàn vốn đầu tư lại thấp. Một triết lí đơn giản là: “...bất kì một chiến lượt Marketing tốn tiền bac nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là một chiến dịch Marketing phí tiền bạc…” (Kirk Cheyfitz, CEO, Story Worldwide); và kèm theo đó các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình thì một người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 500 đến 1500 các quan hệ lỏng lẻo khác… Chính vì vậy, mà các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải pháp” mới cho ngành tiếp thị hiện nay và nó đã dần dần khẳng định được sức mạnh của mình – “Sức mạnh của Word Of Mouth Marketing”.


Lợi thế InterBrand Media trong việc thực hiện Viral Marketing:

*

Hoạch định rõ ràng thông điệp, chủ đề, người truyền tin... trước khi thực hiện.
*

Có số lượng lớn dữ liệu đến vài triệu khách hàng
*

Đội ngũ cộng tác viên am hiểu thế giới Online để đẩy nhanh thông điệp quảng cáo
*

Bằng việc quảng cáo 2.0 trên sẽ giúp sản phẩm, thông điệp của bạn nhanh chóng đi vào thị trường với chi phí rẻ và hiệu quả... trong một chiến lược Marketing hiện đại.

buzz marketing

Buzz Marketing: Một đồn mười, mười đồn trăm

Cập nhật Cập nhật lúc 05:05 - Thứ bảy, 01/11/2008

Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie...
Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter?

Từ ý tưởng…

Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz).

Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng.

Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình.

… Tới thực tế

Năm ngộ nhận về tin đồn:

1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.

Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.

Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:

Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).

Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).

Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.

2. Tin đồn tự nhiên diễn ra

Thực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:

Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm.

Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần

Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.

Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.

Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.

Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.

3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn

Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.

4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.

Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.

Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.

5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.

Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.

Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.